Ly hôn đơn phương – Thủ tục ly hôn đơn phương. Việc ly hôn xưa nay chưa khi nào dễ ngoài việc có thể thỏa thuận ly hôn, cặp vợ chồng có thể gửi yêu cầu ly hôn đơn phương lên Tòa án. Vậy trình tự, thủ tục đơn phương yêu cầu ly hôn theo quy định hiện hành như thế nào?
Quý khách có thể tham khảo thêm: Luật Quốc Bảo
Thủ tục ly hôn | Ly hôn | Thủ tục ly hôn thuận tình | Dịch vụ ly hôn trọn gói |
- Mẫu đơn ly hôn đơn phương?
- Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương/
- Ai được được quyền ly hôn đơn phương?
- Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
- Những giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương?
- Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương?
- Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?
- Chi phí ly hôn đơn phương?
- Một số trường hợp thường gặp khi ly hôn đơn phương
Mục lục
- 1
- 2 Mẫu đơn ly hôn đơn phương
- 3 Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn chi tiết.
- 4 Ai có thể đơn phương nộp đơn ly hôn?
- 5 Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
- 6 Những giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương?
- 7 Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương?
- 8 Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?
- 9 Chi phí ly hôn đơn phương?
- 10 Một số trường hợp thường gặp khi ly hôn đơn phương
- 10.1 1. Có thể đơn phương ly hôn vắng mặt không?
- 10.2 2. Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài
- 10.3 3. Có mất mát gì trong việc ly hôn đơn phương không?
- 10.4 4. Đơn phương ly hôn nhưng chồng không chịu chia tài sản?
- 10.5 5. Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng cờ bạc, dọa giết?
- 10.5.1 Bây giờ tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Chúng tôi có với nhau một đứa con gần 4 tuổi. Chồng tôi một lần, vì anh ta ép tôi sống với anh ta, đã đưa con anh ta đi và không thể liên lạc với anh ta.
- 10.5.2 Trả lời:
- 10.5.3 “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- 10.5.4 Về quyền nuôi con sau khi ly hôn, quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau ly hôn:
Mẫu đơn ly hôn đơn phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN KHỞI KIỆN
(v/v: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………….………..
Người khởi kiện:………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Người bị kiện:……………………………………………………………………………………
Địa chỉ……………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………………………………..
Địa chỉ……………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án nhân dân …….. giải quyết ly hôn với các nội dung sau đây:
1. Quan hệ hôn nhân:……………………………………………
2. Về con chung……………………………………………………
3 – Về tài sản : (4) ……………………………………………….
4 –Về công nợ: (5) ………………………………………………
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) …………………………………………………………………………………………………
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
……………… Ngày tháng năm….
Người viết Đơn
(Chữ ký – Viết tên đầy đủ của bạn)
|
Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn chi tiết.
ĐƠN XIN LY HÔN
Nội dung đơn ly hôn:
Về con chung:
1. Cháu: Bùi Thế B Năm sinh:…..
2. Cháu trai Bùi Thế N Sinh ra tại …….
Chúng tôi thống nhất rằng sau khi ly hôn,
Bùi Thế N sẽ sống với mẹ, hàng tháng tôi sẽ cho bà một khoản trợ cấp: ….. VND (bằng chữ…. ….. VND) cho đến khi tôi 18 tuổi.
Về tài sản chung:
Trong trường hợp đạt được thỏa thuận, phần này chỉ cần ghi lại:
Trường hợp tài sản không thỏa thuận được:
……………… Ngày tháng năm….
Người viết Đơn
(Chữ ký – Viết tên đầy đủ của bạn)
|
Ai có thể đơn phương nộp đơn ly hôn?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật Hôn nhân và Gia đình) 2014, đối tượng yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
- Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha mẹ và người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng, do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình, và cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng và vợ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của họ.
– Một trong số đó có hành vi bạo lực gia đình;– Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, sống chung trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
- Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Như vậy, có thể thấy việc ly hôn đơn phương có thể được vợ hoặc chồng hoặc người thân khác yêu cầu (khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Pháp luật) để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Người yêu cầu ly hôn (vợ hoặc chồng) nộp đơn yêu cầu ly hôn (nộp đơn yêu cầu ly hôn) tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (tức là người còn lại phải ly hôn) hoặc Tòa án nhân dân nơi làm việc của bị đơn (nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn).
- Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ được Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
- Tuy nhiên, nếu các vụ án ly hôn này liên quan đến đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ điều 37 BLTTDS).
- Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì phải nộp đơn ly hôn cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đơn phương yêu cầu ly hôn cư trú hoặc làm việc.
- Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện.
Những giấy tờ cần thiết để ly hôn đơn phương?
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương?
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
- Vợ chồng phải chuẩn bị các giấy tờ nêu trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…, thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết, người yêu cầu nộp cho Tòa án có thẩm quyền nêu trên.
Bước 2: Tòa án xem xét, giải quyết
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có chấp nhận đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn trả tạm ứng chi phí tòa án, Tòa án ra quyết định chấp nhận đơn ly hôn kể từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã nộp tiền tạm ứng án phí. Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Hòa giải:
Nếu hòa giải thành:
Nếu hòa giải không thành:
Phiên tòa sơ thẩm:
Bước 3: Ra bản án ly hôn
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?
- Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện giống như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
- Trong trường hợp bình thường, thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương thường ít nhất là 04 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều vụ việc phức tạp, do nhiều nguyên nhân bất khả kháng… Điều đó có thể mất nhiều thời gian hơn.
Chi phí ly hôn đơn phương?
- Trong trường hợp ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản hôn nhân. Như vậy, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu ly hôn không có giá trị thì án phí là 300.000 đồng.
- Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá trị, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng, án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% giá trị tài sản trên 04 tỷ đồng.
- Trong trường hợp bạn không muốn đi lại hoặc vì lý do gì đó bạn không tự đi làm bạn có thể thuê Luật Quốc Bảo làm thủ tục ly hôn cho bạn. Bạn có thể liên hệ số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn miễn phí.
Một số trường hợp thường gặp khi ly hôn đơn phương
1. Có thể đơn phương ly hôn vắng mặt không?
– Người vắng mặt có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.– Có người đại diện tham dự phiên tòa.– Vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Đặc biệt, nếu người ly hôn vắng mặt lần đầu,
- Nhưng nếu người đó vắng mặt lần thứ hai,
- Nếu người khởi kiện ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập,
Người đó sẽ được coi là đã từ bỏ đơn ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ việc xử lý yêu cầu này.
2. Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài
- Khi người chồng ở nước ngoài, việc ly hôn đơn phương sẽ khó thực hiện hơn so với khi người chồng cư trú trong nước. Tuy nhiên, trong trường hợp này, pháp luật vẫn có những quy định cụ thể.
- Theo đó, khi ly hôn, người chồng đang ở nước ngoài, người vợ trong nước có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Khi địa chỉ của người chồng không có sẵn ở nước ngoài, theo hướng dẫn của Công văn số 253 của Tòa án nhân dân tối cao, có thể biết địa chỉ và thông tin của người chồng từ người thân của mình.
- Nếu sau hai yêu cầu của Tòa án, thân nhân vẫn từ chối cung cấp, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung. Sau phiên tòa, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án/quyết định cho người thân của người chồng để chuyển cho người chồng.
3. Có mất mát gì trong việc ly hôn đơn phương không?
Chào Luật sư, tôi đã viết đơn ly hôn nhưng vợ tôi không ký, bây giờ tôi đang đơn phương nộp đơn xin ly hôn, tôi có mất gì khi ra tòa không? Trong quá trình làm ăn, vợ chồng tôi có 14 cây vàng, nhưng vợ tôi đã cho tôi giữ lại. Tôi chơi bài và mất hết số vàng đó. Tôi có phải trả lại vàng khi ra tòa không?
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”
Trả lời:
4. Đơn phương ly hôn nhưng chồng không chịu chia tài sản?
Điều khó khăn nhất là tài sản đứng tên chồng và cầm giấy tờ, em gái tôi đã ra khỏi nhà vì bị chồng đánh đập và đuổi ra ngoài. Vậy khi chia tài sản mà người chồng không giao (tiền tiết kiệm) và không mở cửa để định giá tài sản, có chế tài nào cho em gái tôi nhận phần tài sản của mình không?
Trả lời:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án cho ly hôn nếu có căn cứ cho thấy vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mình. của vợ chồng, khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, sống với nhau không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được”.
“Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Như vậy, dù tên chồng của chị gái bạn có trên giấy tờ, nhưng đây là tài sản do hai vợ chồng tạo ra và phát triển trong thời kỳ hôn nhân, nó vẫn được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Trong trường hợp này, tài sản chỉ đứng tên người chồng, người chồng phải chứng minh nếu nghĩ đó là tài sản của chính mình. Tòa án sẽ xác định các khoản đóng góp của anh trai bạn kể từ khi kết hôn để đảm bảo rằng quyền và lợi ích của anh trai bạn vẫn được phân chia trong quá trình ly hôn.
Quý khách có thể tham khảo thêm: Luật Quốc Bảo
Thủ tục ly hôn | Ly hôn | Thủ tục ly hôn thuận tình | Dịch vụ ly hôn trọn gói |
5. Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng cờ bạc, dọa giết?
Tôi đến từ An Giang, chồng tôi đến từ Kiên Giang. Vì hôn nhân thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nhất là chồng tôi có thói quen cờ bạc, xổ số, tụ tập với một số kẻ xấu. Trong vài năm qua, gia đình đã rơi vào một đống nợ nần liên tục.
Bây giờ tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Chúng tôi có với nhau một đứa con gần 4 tuổi. Chồng tôi một lần, vì anh ta ép tôi sống với anh ta, đã đưa con anh ta đi và không thể liên lạc với anh ta.
Ngay bây giờ, tôi đang trốn vì tôi sợ chồng tôi sẽ mạo hiểm, bởi vì anh ta đe dọa sẽ giết tôi. Vợ chồng tôi có một nhà hàng chung ở ngoại thành Hà Nội, nhưng tôi để chồng làm, tôi không tranh chấp tài sản mà chỉ muốn giành quyền nuôi con.
Tôi muốn hỏi cần làm thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào, tôi có thể gửi đơn đến tòa án Ninh Bình để giải quyết hay phải giải quyết tại tòa án Nam Định? Bởi nếu đối phó với Nam Định, tôi rất sợ vì không an toàn. Tôi chân thành cảm ơn công ty của bạn!
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, bạn có quyền đơn phương nộp đơn xin ly hôn ngay cả khi chồng bạn không đồng ý.
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc ly hôn theo yêu cầu của một bên do Tòa án giải quyết:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”.
Về quyền nuôi con sau khi ly hôn, quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau ly hôn:
- “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, bạn phải nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nơi chồng bạn đang cư trú, đó là Tòa án nhân dân cấp huyện ở Kiên Giang. Trong trường hợp, bạn muốn Tòa án ở An Giang thụ lý vụ án của bạn, bạn phải có sự đồng ý của chồng bạn.
Trên đây Luật Quốc Bảo vừa gửi đến các bạn bài viết về Ly hôn đơn phương, Thủ tục ly hôn đơn phương… Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần hỏi, cần hỗ trợ hãy liên hệ số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ Trợ.