Những trường hợp miễn giấy phép lao động

5/5 - (1 bình chọn)

Những trường hợp miễn giấy phép lao động. Miễn giấy phép lao động là một cụm từ hiện đang được người lao động nước ngoài đặc biệt quan tâm, bởi vì bên cạnh giấy phép lao động, miễn giấy phép lao động cũng là một loại tài liệu / chứng nhận cho phép người lao động làm việc.

Người nước ngoài có thể làm việc hợp pháp tại Việt Nam cũng như xin thẻ tạm trú để định cư lâu dài tại Việt Nam. Các quy định mới nhất về miễn giấy phép lao động được thể hiện rõ trong Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. có hiệu lực từ ngày 15/02/2021.

Và trong bài viết này, Luật Quốc Bảo xin trình bày tất cả các thông tin về miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài, bao gồm:

Mục lục

Miễn giấy phép lao động là gì?

Nói một cách chính xác, miễn giấy phép lao động là một cách để gọi người lao động nước ngoài không phải tuân theo giấy phép lao động.
Như vậy, các trường hợp được miễn giấy phép lao động sẽ không phải làm thủ tục xin giấy phép lao động nữa, mà sẽ làm một thủ tục khác để xin xác nhận rằng họ không đủ điều kiện xin giấy phép lao động.

20 Trường hợp miễn giấy phép lao động

Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-NP, hiện có 20 trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép lao động, còn được gọi là miễn giấy phép lao động. giấy phép lao động, cụ thể như sau:
Người nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của một tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để cung cấp dịch vụ.
Người nước ngoài vào Việt Nam có thời hạn dưới 3 tháng để xử lý các sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp phát sinh ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được.

Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

Người nước ngoài thuộc trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc người góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Người nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Người nước ngoài di chuyển trong phạm vi 11 ngành dịch vụ trong lịch trình cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa, giải trí và giao thông vận tải.

  • Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, giám sát, đánh giá, quản lý và thực hiện. chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận trong điều ước quốc tế về ODA ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  • Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy và nghiên cứu tại các trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
  • Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện các điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người ký kết và được cơ quan này xác nhận. đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
  • Người nước ngoài vào Việt Nam làm quản lý, điều hành, chuyên gia hoặc công nhân kỹ thuật dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong một năm.

Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện theo các thỏa thuận quốc tế do các cơ quan, tổ chức trung ương và tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

  • Sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; Sinh viên nước ngoài thực tập và thực tập trên tàu Việt Nam.
  • Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  • Người nước ngoài có trách nhiệm thiết lập sự hiện diện thương mại.
  • Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận là lao động nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích giảng dạy và nghiên cứu.

Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động

  • Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xác nhận không đủ điều kiện cấp giấy phép lao động bao gồm:
  • Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không đủ điều kiện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp trong vòng 12 tháng;
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp không có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài;
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không đủ điều kiện xin giấy phép lao động.
  • Giấy tờ phát hành tại Việt Nam phải là bản chính hoặc bản sao công chứng, giấy tờ cấp ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự), sau đó phải được công chứng dịch sang tiếng Việt.

Thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Miễn giấy phép lao động không có nghĩa là nhân viên được miễn trừ được tự do làm việc mà không phải tuân theo bất kỳ thủ tục nào. Người sử dụng lao động thuê người nước ngoài được miễn giấy phép lao động cũng phải trải qua quá trình xin xác nhận miễn giấy phép lao động của họ (còn được gọi là xác nhận không đủ điều kiện xin giấy phép lao động) hoặc phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
Dưới đây là thủ tục xin miễn giấy phép lao động cụ thể:

Bước 1: Xin Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài

Bước này được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Đầu tiên, người sử dụng lao động sẽ chuẩn bị các tài liệu sau:
  • Bản sao công chứng đăng ký kinh doanh;
  • Văn bản giải thích về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, Mẫu 01/PLI, hoặc văn bản giải thích về những thay đổi trong nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, Mẫu 02/PLI, nếu thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài;
  • Sau đó, chậm nhất 30 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ trên cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc để xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ giải trình, người sử dụng lao động sẽ nhận được văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo Mẫu 03/PLI. Trường hợp không được cấp, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản giải trình lý do.

Bước 2: Xin xác nhận thuộc người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Trong bước này,
Người sử dụng lao động và người lao động chuẩn bị một bộ tài liệu bao gồm các tài liệu được đề cập trong phần Hồ sơ miễn giấy phép lao động.
Sau đó, chậm nhất 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động nước ngoài phải nộp hồ sơ này cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Xã hội trong tỉnh nơi người lao động nước ngoài sẽ làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, người sử dụng lao động sẽ nhận được xác nhận miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu 10/PLI. Trong trường hợp từ chối, người sử dụng lao động nước ngoài sẽ nhận được một văn bản trả lời với lý do cụ thể.

Lưu ý:

Theo quy định tại Điều 4 và Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được miễn bước xin chấp thuận bằng văn bản về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và hoặc xin xác nhận miễn giấy phép lao động: .
1. Miễn nộp đơn xin phê duyệt bằng văn bản về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Có 6 đối tượng được miễn giấy phép lao động không phải trải qua bước xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, nhưng phải trải qua bước xin xác nhận rằng họ không đủ điều kiện xin giấy phép lao động, đó là:
Là người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Vào Việt Nam dưới 3 tháng để xử lý các sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh mà các chuyên gia, chuyên gia Việt Nam tại Việt Nam cần làm. Người nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được.
Vào Việt Nam để thực hiện các thỏa thuận quốc tế do các cơ quan, tổ chức trung ương và tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; Học viên và thực tập sinh trên tàu Việt Nam.
Có hộ chiếu công vụ để làm việc cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Người chịu trách nhiệm thiết lập sự hiện diện thương mại.
2. Các trường hợp được miễn thủ tục xin cấp miễn giấy phép lao động
Có 2 trường hợp được miễn giấy phép lao động, được miễn thủ tục xin xác nhận không thuộc đối tượng giấy phép lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải nộp đơn xin phê duyệt bằng văn bản về sự cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến bắt đầu làm việc cho người nước ngoài và ít nhất 3 ngày trước ngày dự kiến làm việc.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và kết thúc việc làm.
Hai trường hợp này là:
Luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Các trường hợp được miễn cả 2 bước xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và xin miễn giấy phép lao động
Có 5 trường hợp cả hai bước được miễn trong thủ tục miễn giấy phép lao động. Tuy nhiên, chậm nhất 3 ngày trước ngày dự kiến người nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động đang làm việc. Người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc thông tin: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên của người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và kết thúc việc làm.
5 trường hợp này bao gồm:
Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để cung cấp dịch vụ.
Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc người góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Người nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
Người nước ngoài vào Việt Nam làm quản lý, điều hành, chuyên gia hoặc công nhân kỹ thuật dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong một năm.
Người nước ngoài là thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thời hạn giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

Tương tự như thời hạn của giấy phép lao động, thời hạn tối đa để xác nhận rằng người lao động nước ngoài không đủ điều kiện nhận giấy phép lao động là 02 năm và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ được ký kết.
Thời hạn đưa người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc của bên nước ngoài.
Thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận mà các đối tác Việt Nam và nước ngoài ký kết với nhau.
Thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ mà đối tác Việt Nam và nước ngoài ký kết với nhau.

Thời hạn trong văn bản đưa người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ.

Thuật ngữ này được quy định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thời hạn trong văn bản đưa người lao động nước ngoài đến Việt Nam để thiết lập sự hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã xác lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài, trừ trường hợp báo cáo giải thích nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài không bắt buộc như đã nêu trên.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận miễn giấy phép lao động thì giấy chứng nhận miễn giấy phép lao động được cấp lại cũng có thời hạn tối đa là 02 năm.
Thời hạn này được quy định rõ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Quý khách có bất kỳ câu hỏi nào về “Giấy phép lao động cho người nước ngoài” hãy liên hệ hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ trợ.

Quý khách có thể tham khảo thêm:

Giấy phép lao động Dịch vụ giấy phép lao động Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài Thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.