Những sản phẩm không phải tự công bố.

Đánh giá bài viết

Những sản phẩm không phải tự công bố. Những sản phẩm nào không cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm theo quy định mới nhất hiện nay?

Những sản phẩm nào không yêu cầu tự khai báo trong lĩnh vực an toàn thực phẩm?

Công ty tôi có kế hoạch nhập khẩu tinh dầu để sản xuất thực phẩm chức năng, chỉ phục vụ cho sản xuất của công ty, vậy tôi có cần phải kê khai bản tự công bố sản phẩm không? Tôi có thể hỏi, nếu tôi phải tự công bố một sản phẩm, trong trường hợp nào tôi phải đăng ký công bố sản phẩm đó?

Tự công bố sản phẩm:

Tự công bố sản phẩm Bản tự công bố sản phẩm Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Trường hợp nào phải đăng ký bản công bố sản phẩm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký bản công bố sản phẩm như sau:

“Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.”

Vì vậy, để sản xuất và kinh doanh một trong những sản phẩm nêu trên, việc công bố sản phẩm phải được đăng ký.

Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những gì?

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm được quy định cụ thể như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu bao gồm:
a) Việc công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/ xuất khẩu cấp. nội dung đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do trên thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Giấy chứng nhận kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ do phòng thử nghiệm được chỉ định cấp hoặc phòng thí nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025 bao gồm cả tiêu chí an toàn. tiêu chuẩn an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy chuẩn quốc tế hoặc tiêu chí an toàn theo các quy định, tiêu chuẩn có liên quan do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp không có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh việc sử dụng sản phẩm hoặc của thành phần tạo ra mục đích sử dụng đã được công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về việc sử dụng thành phần của sản phẩm để sử dụng sản phẩm, liều dùng hàng ngày của sản phẩm phải lớn hơn hoặc bằng 15% công dụng của thành phần đó được nêu trong tài liệu quảng cáo ít nhất 15%. Cho dù;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc giấy chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01. 7 trong năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước bao gồm:
a) Việc công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày áp dụng được cấp bởi một phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc một phòng thí nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025 bao gồm các tiêu chí an toàn. tiêu chuẩn an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy chuẩn quốc tế hoặc tiêu chí an toàn theo các quy định, tiêu chuẩn có liên quan do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp không có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
c) Chứng cứ khoa học chứng minh việc sử dụng sản phẩm hoặc của thành phần tạo ra công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về việc sử dụng thành phần của sản phẩm để sử dụng sản phẩm, liều dùng hàng ngày của sản phẩm phải lớn hơn hoặc bằng 15% công dụng của thành phần đó được nêu trong tài liệu quảng cáo ít nhất 15%. Cho dù;
d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở trong trường hợp cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).”

Những sản phẩm nào không cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
“Điều 4. Tự công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự khai báo thực phẩm chế biến sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, hộp đựng thực phẩm, nguyên liệu. vật liệu đóng gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
2. Sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng cho sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc để sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường nội địa được miễn thực hiện. thủ tục tự kê khai”.
Theo đó, nếu tinh dầu quý khách đề cập chỉ được nhập khẩu với mục đích sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc phục vụ sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân thì không dùng để tiêu thụ tại thị trường trong nước. sẽ được miễn các thủ tục tự kê khai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.